Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tiêu chuẩn thí nghiệm bu lông neo đang được áp dụng hiện nay, cũng như lý do vì sao Bulong Thọ An luôn tuân thủ nghiêm ngặt quy trình này trong từng sản phẩm cung cấp ra thị trường.
Tiêu chuẩn thí nghiệm áp dụng với bu lông neo
Vật liệu chế tạo
Trong quy trình kiểm định chất lượng bu lông neo, một trong những yếu tố quyết định độ bền và độ ổn định của sản phẩm chính là vật liệu chế tạo. Theo các tiêu chuẩn thí nghiệm bu lông neo như ASTM, TCVN hoặc các hướng dẫn nghiệm thu trong xây dựng công nghiệp thì việc sử dụng đúng mác thép phù hợp đóng vai trò thiết yếu trong đảm bảo khả năng chịu lực, độ dai va đập và độ bền kéo của bu lông.
Thép là vật liệu phổ biến nhất để sản xuất bu lông neo móng, và tùy vào cấp bền của bu lông, vật liệu cũng được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo tuân thủ đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Ví dụ:
- Bu lông neo cấp bền 3.6 theo tiêu chuẩn phải được làm từ thép CT3, SS400, Q235
- Bu lông neo cấp bền 4.6 theo tiêu chuẩn phải được làm từ thép C20, CT3, SS400
- Bu lông neo cấp bền 5.6 theo tiêu chuẩn phải được làm từ thép S45C, C45, SS490
- Bu lông neo cấp bền 6.6 theo tiêu chuẩn phải được làm từ thép C45, CT5, C55, S45C
- Bu lông neo cấp bền 8.8 theo tiêu chuẩn phải được làm từ thép SCM440, 40XM, AISI 4140 (thép hợp kim chịu lực cao)

Xác định cơ tính
Trong quá trình thí nghiệm bu lông neo tại công trình hoặc tại các phòng thí nghiệm việc xác định cơ tính của bu lông là một bước quan trọng nhằm đánh giá khả năng chịu lực và độ bền thực tế của sản phẩm. Theo các tiêu chuẩn kỹ thuật, một số chỉ tiêu cơ lý phải được xác định chính xác bao gồm:
- Giới hạn bền kéo tối thiểu (Ultimate tensile strength – UTS), đơn vị tính: Kg/mm²
- Giới hạn chảy tối thiểu (Yield strength), đơn vị tính: Kg/mm²
- Độ cứng bề mặt (Hardness), đo bằng thang HRC hoặc HB tùy từng tiêu chuẩn vật liệu
- Độ giãn dài tương đối sau khi đứt (%), thể hiện khả năng biến dạng dẻo trước khi phá hủy
Các chỉ tiêu này sẽ được xác định thông qua thử kéo bu lông neo bằng máy kéo nén chuyên dụng, có khả năng đo chính xác tải trọng, biến dạng và độ giãn dài. Mẫu bu lông được kẹp chặt và kéo đến khi đứt, từ đó thu được các giá trị thực tế để đối chiếu với yêu cầu trong thiết kế hoặc tiêu chuẩn áp dụng.
Đặc biệt, trong quy trình tính toán khả năng chịu tải của bu lông neo, công thức phổ biến được sử dụng là:
Khả năng chịu tải (N) = (Giới hạn bền đứt × Tiết diện chịu lực thực) / 9.81
Trong đó:
- Giới hạn bền đứt: được xác định thông qua thử nghiệm thực tế
- Tiết diện chịu lực thực: thường tính theo diện tích ren chịu kéo của bu lông
- 9.81: hệ số chuyển đổi đơn vị từ kgf sang Newton
Kết quả từ thử nghiệm cơ tính không chỉ giúp đánh giá chất lượng bu lông neo mà còn là căn cứ quan trọng để hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu công trình, đặc biệt đối với các kết cấu móng chịu tải trọng cao như trụ điện, nhà xưởng tiền chế hay hệ móng máy công nghiệp.
>>> Xem thêm: Tìm hiểu chi tiết quy cách bulong neo
Kích thước tiêu chuẩn của bu lông neo
Kích thước thí nghiệm bu lông neo được ghi chi tiết dưới bảng sau:
>>> Tham khảo thêm bài viết: Bảng tra khối lượng bu lông neo chuẩn, cách tính chính xác
Quy trình thí nghiệm bu lông neo
Bước 1: Lấy mẫu ngẫu nhiên
Bước đầu tiên trong quy trình thí nghiệm bu lông neo là lấy mẫu ngẫu nhiên. Việc lấy mẫu phải được thực hiện một cách khách quan, đảm bảo đại diện cho toàn bộ lô hàng. Thông thường, tỷ lệ lấy mẫu là 10% tổng số lượng bu lông trong một lô, và các mẫu phải được chọn ngẫu nhiên, không theo bất kỳ quy tắc định sẵn nào nhằm đảm bảo độ tin cậy trong kết quả kiểm định.
>>> Xem thêm: Tính toán bu lông neo chân cột chính xác, đúng kỹ thuật
Bước 2: Kiểm tra hình dáng, kích thước
Sau khi lấy mẫu, kỹ sư kiểm định tiến hành kiểm tra hình dáng, kích thước và mức độ hoàn thiện của các bu lông. Các thông số như đường kính thân bu lông, chiều dài phần neo, bước ren, góc ren, bán kính bo đầu và chiều sâu ren được đo và so sánh với bản vẽ thiết kế hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật đi kèm.
Mục đích chính của bước này là loại bỏ những sản phẩm sai lệch hình học, không đủ tiêu chuẩn về kích thước danh định, từ đó tránh ảnh hưởng đến kết quả thử kéo bu lông hoặc các thí nghiệm cơ lý tiếp theo.

Bước 3: Tiến hành kiểm tra kỹ thuật
Các phép thử bao gồm:
- Thử kéo sử dụng máy thử kéo thủy lực để đo giới hạn bền kéo, giới hạn chảy và độ giãn dài tương đối.
- Thử độ dai và độ đập (impact test): Kiểm tra khả năng hấp thụ năng lượng va chạm, đặc biệt cần thiết với bu lông neo sử dụng trong điều kiện chịu rung động hoặc tải trọng động.
- Thử độ cứng (Hardness Test): Áp dụng thang đo HRC hoặc HB để đánh giá khả năng chống mài mòn và biến dạng của bu lông.
- Thử kéo đứt toàn phần: Xác định khả năng chịu lực tối đa cho đến khi bu lông bị phá hủy hoàn toàn. Kết quả dùng để tính khả năng chịu tải của bu lông theo công thức: Khả năng chịu tải (N) = (Giới hạn bền đứt × Tiết diện chịu lực thực) / 9.81
- Thử mô-men xiết K (hệ số ma sát): Đo khả năng siết chặt của bu lông trong môi trường lắp ghép thực tế. Kết quả giúp xác định lực xiết tiêu chuẩn cần thiết để tránh tuột kết cấu.
Bulong Thọ An – Đơn vị cung cấp bu lông neo ( bulong móng ) đạt chuẩn
Bulong Thọ An là một trong những đơn vị chuyên cung cấp bu lông neo (bu lông móng) chất lượng cao, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật như TCVN, ASTM, ISO. rước khi đến tay khách hàng, mỗi lô sản phẩm đều phải trải qua quy trình kiểm tra nghiêm ngặt tại xưởng và tại phòng thí nghiệm.
Các sản phẩm bu lông neo móng tại Thọ An đều được sản xuất từ thép tiêu chuẩn cao cấp, như CT3, SS400, C45, SCM440, phù hợp với từng cấp bền bu lông từ 4.6 đến 10.9. Điều này giúp đảm bảo khả năng chịu lực, tuổi thọ, và độ ổn định liên kết trong các công trình kết cấu thép, nhà xưởng công nghiệp, móng trụ điện hoặc hệ thống máy móc cố định. Chúng tôi cam kết: nếu sản phẩm bu lông giao đến không đúng mô tả kỹ thuật, không đúng cấp bền, không đúng tiêu chuẩn kiểm định – khách hàng được hoàn tiền 100%.
>>> Tham khảo các sản phẩm liên quan
Quý khách có nhu cầu xin mời liên hệ tới Công ty Thọ An để được báo giá kịp thời nhất
Công ty Thọ An chuyên sản xuất, nhập khẩu và phân phối các sản phẩm bu lông chính hãng như:
